Kiến thức cơ bản về phát âm trong tiếng Trung
Bính âm
Được thiết kế tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào giữa những năm 1950, bính âm là một hệ thống phiên âm của ngôn ngữ Trung Quốc. Nó sử dụng bảng chữ cái La Mã để biểu thị âm thanh phiên âm trong tiếng Quan Thoại. Đã có nhiều hệ thống phiên âm khác nhau được sử dụng để học phát âm tiếng Trung. Trong khi thủ đô của Trung Quốc từng được gọi là “Peking” trong tiếng Anh, sử dụng bính âm thì giờ đây nó được viết là “Bắc Kinh”
Âm
Trong tiếng Trung, sự biến đổi cao độ của một âm tiết có thể phân biệt nghĩa. Có bốn âm, được biểu thị tương ứng bằng các dấu âm sau:
TấnDấu giai điệuSự miêu tả Thí dụGiai điệu đầu tiên

Giai điệu thứ hai

Giai điệu thứ ba

Giai điệu thứ tư

Âm đầu tiên có âm vực cao và đều.
Âm thứ hai là âm tăng, bắt đầu từ âm vực cao và lên cao trong thời gian ngắn.
Âm thứ ba là giai điệu tăng giảm.
Âm thứ tư là một giai điệu xuống, bắt đầu cao và giảm dần trong thời gian ngắn.
Ngoài ra còn có một giai điệu trung tính. Nó ngắn và không có trọng tâm. Cao độ của nó phụ thuộc vào sự kéo dài tự nhiên của âm trước. Nó được chuyển tải bởi sự vắng mặt của một dấu hiệu.
Khi một âm thấp nối tiếp âm khác, âm đầu tiên sẽ trở thành âm tăng.
Có một phát âm tốt phụ thuộc rất lớn vào việc lấy đúng âm sắc. Trong tất cả những khó khăn khi học tiếng Trung, vấn đề về thanh điệu chắc chắn là khó nhất.
Tên viết tắt
Có 21 chữ cái đầu bằng tiếng Trung và 12 chữ cái trong số đó có cách phát âm gần giống với tiếng Anh.
m, f, n, l, h và sh được phát âm như trong tiếng Anh
d như “t” trong “thẳng” (không phân loại)
j giống như "g" trong "thiên tài" (không được đánh giá cao)
z như "ds" trong "giường"
zh như "j" trong công việc
b giống như “p” trong “spin” (không phân loại)
g một âm thanh “k” nhẹ nhàng không phân biệt
x giống như “sh” trong “sleep” nhưng với khóe môi thu lại
r hơi như “ge” trong nhà nghỉ
Có một số chú ý đặc biệt cần được chú ý đối với những phụ âm được gọi là "khát vọng". Cần phải thở nặng nhọc sau khi phụ âm gốc được phát âm:
p = p '(giống như trong “pop”)
q = ch khó hơn "ch" giá rẻ
t = t '(như trong “tap”)
c = ts '(giống như trong "mèo"), với nguyện vọng
k = k '(như trong “kangaroo”)
ch = ch '(lưỡi cong lại, khát vọng)
Trận chung kết
Có 36 trận chung kết bằng tiếng Trung. Sáu trong số đó là các trận chung kết đơn giản (a, e, i, o, u). 29 trận còn lại là các trận chung kết ghép. Bảng sau đây cho thấy tất cả các trận chung kết.
tôi | u | y | ||
---|---|---|---|---|
Một | ia | ua | ||
o | uo | |||
tôi | I E | anh em | tức là giống như "ye" trong "yes" | |
e | e thích "e" trong "her" (mở) | |||
ờ | -r (cuối cùng) giống như "er" trong "chị" (cách phát âm của người Mỹ) | |||
ai | uai | ai như "y" như trong "bởi" (ánh sáng) | ||
ei | uei | ei like "ay" as in "bay" (light) | ||
áo dài | iao | |||
ou | iou | ou như "o" trong "go" | ||
một | ian | uan | yan | một như "một" trong "có thể" (mà không nhấn mạnh đến "n") |
en | trong | uen | yên | |
ang | iang | uang | -ng (cuối cùng) một âm mũi giống như "ng" trong "bang" mà không phát âm "g" | |
eng | ing | ueng | ||
ong | iong |
Ngoài ra còn có một "er" cuối cùng không thể kết hợp với các chữ cái đầu.
một trước bởi y hoặc i = “yên” mà không nhấn mạnh đến “n”
Các phụ âm j, q và x đều được theo sau bởi các nguyên âm dài như “ee” trong “bee”.
Khi đặt ở vị trí ban đầu Cu và Ci lần lượt được viết là w và y .
Bài tập phát âm
Phát âm chuẩn là điều cần thiết trong văn nói tiếng Trung. Với nhiều từ đồng âm hơn bất kỳ ngôn ngữ nào khác, mỗi từ phát âm sai dẫn đến một nghĩa khác.
![]() ![]() | shān dōng Shandong | fēi jī máy bay | phát âm fā yīn | guān xīn để chăm sóc |
![]() ![]() | zhōng guó Trung Quốc | trà hoa nhài huā chá | jīn nián năm nay | huān yíng chào mừng |
![]() ![]() | kāi shuǐ nước sôi | gāng bǐ bút máy | tǐ Shen cơ thể | jī chǎng sân bay |
![]() ![]() | gōng zuò đi làm | chī fàn ăn | bệnh viện yī yuàn | cửa hàng shāng diàn |
![]() | tā đàn ông họ | zhī dao để biết | duō shao có bao nhiêu | anh trai gē ge |
![]() ![]() | nán jīng Nam Kinh | shí jiān (peiod of) thời gian | zuó tiān hôm qua | cháng jiāng sông Dương Tử |
![]() ![]() | trà đen hóng chá | bạn cùng trường tóng xué | huáng hé sông Hoàng Hà | cháng thường xuyên |
![]() ![]() | quán trà chá guǎn | liáng shuǐ nước lạnh | chí jiǔ trường tồn | dân số rén kǒu |
![]() ![]() | thịt bò niú rỉ | nán kàn xấu xí | bắp cải cài đặt | yī yàng như nhau |
![]() | míng zi tên | shí hou đúng lúc | sinh viên xué sheng | péng bạn bạn |
![]() ![]() | giáo viên lǎo shī | běi jīng Bắc Kinh | xǐ huan thích | huǒ chē tàu |
![]() ![]() | fǎ guó Pháp | xiǎo shí giờ | kě néng có thể | mức shuǐ píng |
![]() ![]() | nǐ hǎo xin chào | kǒng zi Khổng Tử | quảng trường guǎng chǎng | běi hǎi beihai |
![]() ![]() | mǐ fàn cơm | hǎo xiàng có vẻ như | zhǔ yào chính | hǎo hàn dũng cảm |
![]() | bánh bao jiǎo zi | mǔ qīn mẹ | buổi tối wǎn shang | buổi sáng zǎo shang |
![]() ![]() | sì chuān Tứ Xuyên | shàng bān đi làm | qì ch xe | phòng khách kè tīng |
![]() ![]() | giày cũ jiù xié | pà rén phải sợ | bản đồ dì tú | sì shí bốn mươi |
![]() ![]() | rì běn Nhật Bản | hàn yǔ tiếng trung | shàng hǎi Thượng Hải | nhà hàng fàn guǎn |
![]() ![]() | họ guì xìng | hàn zì chữ Hán | tạp chí minh họa huà bào | zài jiàn tạm biệt |
![]() | vợ chồng ài ren | dì fang place | xiè xie cảm ơn bạn | bà ba cha |
-r cuối cùng | nà r ở đâu | zhèr đây | nà er đằng kia | yī diǎnr một chút |
nán háir cậu bé | nǚ háir cô gái |
Điều này kết thúc những điều cơ bản về phát âm. Bài học cơ bản tiếp theo giới thiệu các nguyên tắc cơ bản của việc viết chữ Hán.
Nhận xét
Đăng nhận xét